top of page
All contributors

Sách hay: Effective Public Relations

Đây là quyển sách về xây dựng và duy trì các mối quan hệ. Mỗi cá nhân hay tổ chức đều tham gia vào những mối quan hệ nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhau. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, sự độc lập ngày càng tăng thậm chí đòi hỏi nhiều sự tương tác phức tạp hơn về kinh tế - chính trị - xã hội.



(Những thông tin này được PACA chọn lọc và lược dịch từ cuốn sách Effective Public Relations của tác giả Scott M. Cutlip, Allen H. Center, Glen M. Broom, các bạn vui lòng trích rõ nguồn khi sử dụng. Chân thành cảm ơn!)


Đây là quyển sách về xây dựng và duy trì những mối quan hệ. Mỗi cá nhân hay tổ chức đều tham gia vào những mối quan hệ nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhau. Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, sự độc lập ngày càng tăng thậm chí đòi hỏi nhiều sự tương tác phức tạp hơn về kinh tế - chính trị - xã hội. Vì vậy, việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ ở tất cả các mức độ của hệ thống xã hội đều quan trọng trong các nghiên cứu và thực hành chuyên nghiệp.


Ví dụ, mối quan hệ giữa con người, quan hệ hôn nhân, quan hệ cá nhân là những thuật ngữ thường được diễn tả trong các nghiên cứu và quản trị các quan hệ cá nhân. Ở mức độ cao hơn, quan hệ quốc tế giải quyết mối quan hệ giữa các quốc gia - hệ thống xã hội lớn nhất. Đã có nhiều khoá học hay tài liệu nghiên cứu về những mối quan hệ đó, cũng như các mối quan hệ trong gia đình, đội, nhóm, các tổ chức, hoặc các hình thái xã hội khác.


Quyển sách này đề cập đến những mối quan hệ giữa các tổ chức và những nhóm công chúng - những người về mặt nào đó có sự liên quan hay tác động đến các tổ chức đó. Thuật ngữ "quan hệ công chúng" nhằm nói đến sự quản lý những mối quan hệ giữa tổ chức và công chúng, là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất thị trường việc làm chuyên nghiệp.


Tuy nhiên, trong đàm thoại hàng ngày cũng như ở các phương tiện truyền thông, người ta dùng thuật ngữ "quan hệ công chúng" để chỉ nhiều thứ mà không để ý đến định nghĩa chính xác. Ví dụ, một số người dùng "đó chỉ là quan hệ công chúng" như một sự mô tả về những gì họ xem như cử chỉ không chân thành (ta hay gọi là "ngoại giao"). Một số người khác hay nói "PR tốt quá!" hay "PR tuyệt vời!" khi thấy câu chuyện xuất hiện trên tạp chí hay chương trình TV buổi tối, điều đó vô tình cào bằng PR với tất cả thứ gì thu hút báo giới. Tệ hơn, nếu PR được xem như một nỗ lực để che dấu sự thật hay cố gắng xoa dịu những tin xấu. Nói tóm lại, PR mang nhiều nghĩa khác nhau với mỗi người khác nhau, và cũng thường có những nghĩa tiêu cực.


Định nghĩa của các tác giả đưa ra về khái niệm "quan hệ công chúng". Định nghĩa này có được từ việc nhìn lại những khái niệm về PR thay đổi theo thời gian.

PR mang chức năng quản lý nhằm thiết lập và duy trì những mối quan hệ có lợi cho cả hai phía giữa một tổ chức và những nhóm công chúng mà thành công hay thất bại của tổ chức phụ thuộc vào nhóm công chúng đó.

(Public Relations is the management function that establishes and maintains mutually beneficial relationships between an organization and the publics on whom its success or failure depends.)


(còn tiếp)

22 lượt xem0 bình luận

Comments


bottom of page